Bố chúng tôi mất năm 1985 không để lại di chúc, mẹ tôi đã cùng ba người con trai tự ý định đoạt, ngầm chia số tài sản chung của bố mẹ. Việc chia tài sản chung của bố mẹ không có sự tham dự của 3 người con gái. Chúng tôi không được họp và không được hưởng tài Cho em hỏi nếu bố mẹ mất không để lại di chúc nhà có 9 con, nhưng một người tự đứng ra đăng kí đứng tên 2 mảnh đất không được sự uỷ quyền của anh chị em. Giờ em phải giải quyết thế nào vì trước có một người đứng ra kiện cho anh chị em nhưng vừa mất cách đây không lâu và toà án gửi quyết Theo đó, trong trường hợp của bạn, những người có quyền hưởng di sản đối với mảnh đất này bao gồm bạn và 2 người em gái của bạn. 2. Thủ tục sang tên sổ đỏ khi cha mẹ mất không để lại di chúc. Trong trường hợp của bạn, có ba người được hưởng quyền thừa Trường hợp bố, mẹ không để lại di chúc, di sản để lại sẽ được chia theo quy định pháp luật. Việc phân chia di sản sẽ theo quy định pháp luật, cụ thể là phân chia theo hàng thừa kế. Pháp luật Việt Nam quy định rất rõ theo đó điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định Theo như thông tin bạn cung cấp: trước khi mất, bố bạn có để lại di chúc bằng miệng chia đất cho chồng bạn và hai người anh em. Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có thể được lập bằng miệng. Như vậy, khi bố mẹ mất không để lại di chúc thì theo Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ được chia theo pháp luật. Trường hợp có nhiều người hưởng di sản mà người cùng hưởng thừa kế thỏa thuận được việc phân chia nhà đất thì phải công chứng trước khi nộp hồ iUnVv5O. Phân chia đất đai khi cha mẹ mất không để lại di chúc là quyền lợi của mỗi người thừa kế. Đất đai là tài sản rất có giá trị nên phân chia thừa kế để đảm bảo quyền lợi của tất cả các người thừa kế khi người để lại di sản không có di chúc trở thành một vấn đề khá rắc rối. Bên cạnh đó, đất đai cũng là một loại tài sản rất đặc thù vậy làm thế nào để phân chia thừa kế với tài sản là đất đai. Bài viết của chúng tôi sẽ hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Đất đai cũng được xem là di sản thừa kế Mục LụcQuy định chung về chia di sản thừa kế không có di chúcKhi cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia thừa kế như thế nào?Người thừa kế theo luật địnhDi sản thừa kế bao gồm những gì ?Di sản thừa kế là đất đai thì phân chia như thế nào ?Đất đai được để lại thừa kế trong trường hợp nào ?Điều kiện được nhận thừa kế của người thừa kếKhởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đaiThẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Quy định chung về chia di sản thừa kế không có di chúc Khi cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia thừa kế như thế nào? Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người để thừa kế không để lại di chúc để chia thừa kế thì di sản để thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật liên quan đến thừa kế. >> Xem thêm Con Cái Từ Mặt Cha Mẹ Có Được Hưởng Thừa Kế Không? Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Người thừa kế theo luật định Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận disản. Di sản thừa kế bao gồm những gì ? Di sản để lại thừa kế gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Do đó, có thể hiểu di sản bao gồm tất cả những vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản động sản và bất động sản mà người để lại thừa kế sở hữu. Đất đai là bất động sản nhưng không thuộc sở hữu của các chủ thể khác Nhà nước nên đất đai không thể là di sản. Tuy nhiên, cá nhân có thể là người có quyền sử dụng đất hợp pháp nên quyền sử dụng đất có thể là di sản thừa kế. Di sản thừa kế là đất đai thì phân chia như thế nào ? Việc phân chia thừa kế đất đai phải tuân theo quy định của pháp luật Về cơ bản, khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Việc phân chia quyền sử dụng đất cũng như vậy dựa trên số người được nhận di sản thừa kế để phân chia quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau. Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có đất đai để lại theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014. Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, giấy tờ cần có trong hồ sơ gồm Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa những người đồng thừa kế;Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ,quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;Giấy chứng tử của người để lại di sản;CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của người những người được thừa kế;Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế theo pháp luật với người chết giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…. Đất đai được để lại thừa kế trong trường hợp nào ? Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;Đất không có tranh chấp;“Quyền sử dụng đất” không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Điều 188 Luật Đất đai 2013 Điều kiện được nhận thừa kế của người thừa kế Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. >> Xem thêm Mẫu Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đai Tìm đến Tòa án yêu cầu hỗ trợ là một biện pháp giải quyết tranh chấp hữu hiệu Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…;Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài có được nhận thừa kế không, không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,… Các bên có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không thể tự hòa giải, các bên tiến hành nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày. Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện giải quyết vụ án theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nên các bên có thể không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà trực tiếp khởi kiện tranh chấp ra Tòa nếu cảm thấy việc hòa giải không mang lại kết quả mong muốn. >> Xem thêm Cách sang tên sổ đỏ cha mẹ để lại khi mất không di chúc Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất Đai 2013 Tòa án nhân dân giải hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hay Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu một bên trong tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là bài viết hướng dẫn về pháp luật thừa kế của chúng tôi. Quý bạn đọc có thắc mắc, rắc rối hoặc có nhu cầu tư vấn luật thừa kế vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900636387 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng. Bố mẹ tôi nhận nuôi tôi sau 20 năm kết hôn tuy nhiên tôi bị liệt đôi chân do một lần tai nạn, ông bà có một người con trai nhưng đã mất cách đây 3 năm và một đứa con gái nhỏ 1 tuổi. Bố tôi đã đột ngột qua đời nhưng kịp để lại di chúc bằng miệng với sự làm chứng của chú ruột. Bố tôi định đoạt tài sản của mình như sau để lại 200 triệu cho chị gái của mình, còn lại toàn bộ cho mẹ và tôi, trong đó tài sản chung của bố mẹ là 2 tỷ, phí mai táng của bố tôi hết 100 triệu. Tôi muốn hỏi việc lập di chúc của bố tôi có đúng quy định pháp luật không? Trường hợp di chúc không hợp lệ hoặc không có di chúc thì tài sản được chia như thế nào? Rất mong được tư vấn Di chúc là gì? Người nào có quyền lập di chúc? Di chúc bằng miệng có hiệu lực không? Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản được giải quyết như thế nào? Di chúc là gì? Người nào có quyền lập di chúc?1 Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.2 Căn cứ Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau- Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.3 Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sauNgười lập di chúc có quyền sau đây- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa Phân định phần di sản cho từng người thừa Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ Giao nghĩa vụ cho người thừa Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di vậy, trường hợp bố nuôi bạn đáp ứng đủ điều kiện quy định ở trên thì sẽ có quyền lập di chúc để thể hiện ý chí của mình nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi khi chết để lại di chúc bằng lời nói có được pháp luật công nhận hay không? Di chúc bằng miệng có hiệu lực không? 1 Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc như sauDi chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.2 Căn cứ Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.3 Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm vậy, từ những căn cứ trên, di chúc bằng miệng của bố nuôi bạn sẽ hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đã không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản được giải quyết như thế nào?1 Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung2 Căn cứ Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau- Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.3 Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây+ Không có di chúc;+ Di chúc không hợp pháp;+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.4 Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;+ Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;+ Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di những căn cứ trên, nếu trường hợp bố nuôi của bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia như sau- Vì tài sản 02 tỷ là tài sản chung của bố mẹ bạn nên khi bố bạn chết đi mẹ bạn sẽ được một nửa và một nửa còn lại của bố bạn sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế như sau+ Trường hợp bố mẹ đẻ của bố nuôi của bạn đã mất thì do mẹ bạn, em 01 tuổi và bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên mỗi người sẽ được 1/3 có giá trị xấp xỉ bằng đồng.+ Trường hợp chỉ còn 1 người bố đẻ hoặc mẹ đẻ của bố nuôi của bạn còn sống thì di sản sẽ chia đều cho 04 người bao gồm Bố đẻ của bố nuôi hoặc mẹ đẻ của bố nuôi, mẹ nuôi, em gái và bạn với giá trị mỗi phần là 1/4 có giá trị bằng đồng.+ Trường hợp cả bố mẹ đẻ của bố nuôi của bạn còn sống thì di sản sẽ chia đều cho 05 người bao gồm Bố đẻ của bố nuôi, mẹ đẻ của bố nuôi, mẹ nuôi, em gái và bạn với giã trị mỗi phần là 1/5 có giá trị bằng đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến chia di sản thừa kế được dựa trên những quy định pháp luật mà bạn quan tâm, Bố viết di chúc để lại nhà đất khi mẹ đã chết phải đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật. Nhà đất sau khi mẹ chết được phân chia cho chồng và các con. Như vậy khi bố viết di chúc để lại di sản thì phần tài sản được xác định bao gồm những gì? Thông qua bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những quy định về vấn đề trên. Di sản thừa kế mà mẹ chết để lại Mục LụcMẹ chết không để lại di chúc thì tài sản được chia như thế nào?Bố có được viết di chúc để lại nhà đất sau khi mẹ chết không?Về nội dungVề hình thứcDi chúc bố để lại nhà đất khi mẹ đã chết có giá trị pháp lý khi nào? Mẹ chết không để lại di chúc thì tài sản được chia như thế nào? Di sản thừa kế mà người chết để lại là Tài sản thuộc quyền sở hữu của họPhần tài sản của họ trong khối tài sản chung của người khác. Vì vậy, di sản mà mẹ chết để lại sẽ được xác định là những tài sản riêng của mẹ có trước khi chết và phần tài sản của mẹ trong khối tài sản chung của hai vợ chồng. Như vậy, khi mẹ mất không để lại di chúc, tài sản chung của bố mẹ là quyền sử dụng đất thì tài sản đó sẽ được chia đôi. Phần bất động sản của mẹ sau khi mất sẽ được chia đều cho những người đồng thừa kế như chồng, con ruột. Mỗi người được chia tài sản một phần như nhau Căn cứ khoản 2 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015. Bố có được viết di chúc để lại nhà đất sau khi mẹ chết không? Bố có được lập di chúc để lại nhà đất khi mẹ chết? Di chúc là việc thể hiện ý chí của người đã chết trong việc để lại di sản của mình cho những người còn sống. Nên bố hoàn toàn có thể lập di chúc để lại di sản của mình cho những người thừa kế. Tuy nhiên, di chúc được lập cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung cũng như hình thức Về nội dung Ngày, tháng, năm lập di chúc;Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;Di sản để lại và nơi có di sản..Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Về hình thức Đối với di chúc được lập thành văn bản thì phải có người làm chúc lập không có người làm chứng phải được người để lại di chúc trực tiếp viết và ký vào di chúcTrong một số trường hợp, di chúc phải được công chứng, chứng thực tại UBND xã, phường hoặc các tổ chức hành nghề công chứng. Phần di sản mà bố có thể để lại thông qua di chúc là tài sản thuộc quyền sở hữu riêng cộng với phần di sản thừa kế từ di sản do vợ chết không để lại di chúc. Khi lập di chúc, ngoài những nội dung theo quy định, cần phải tuân thủ xác định đúng phần tài sản của mình để lại để không xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của những người khác trách những tranh chấp có thể phát sinh sau này. >> Tham khảo thêm Quy trình soạn thảo di chúc đúng quy định của pháp luật Di chúc bố để lại nhà đất khi mẹ đã chết có giá trị pháp lý khi nào? Di sản thừa kế cha mẹ để lại là bất động sản >> Tham khảo thêm Mẫu di chúc Bố được làm di chúc khi mẹ chết, tuy nhiên di chúc muốn có hiệu lực thì cần phải đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở phía trên. Di chúc bố để lại cần tuân thủ các quy định về theo quy định tại Điều 630 BLDS 2015 Nội dung; Hình thức;Người làm chứng;Xác định phần di sản để lại cho những người thừa kế gồm những gì, tài sản đó ở đâu…Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Những điều kiện trên là điều kiện bắt buộc để di chúc có hiệu lực. Nếu di chúc được lập không tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ dẫn đến việc di chúc không có giá trị. Tài sản của người để lại di chúc sẽ được chia theo pháp luật cho các hàng thừa kế. Trên đây là bài hướng dẫn các quy định của pháp luật để bố lập di chúc để lại tài sản sau khi mẹ chết. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn./. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng. Sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất không để lại di chúc là làm thủ tục nhận thừa kế, sang tên sổ đỏ của bố mẹ để mình hưởng thừa kế. Vậy thủ tục sang tên sổ đỏ của bố mẹ đã mất để lại như thế nào, có chi phí gì không, trường hợp này pháp luật quy định như thế nào. Mời Quý bạn đọc tham khảo bài tư vấn dưới đây của Luật L24H để biết thêm về trình tự sang tên sổ đỏ bố mẹ đã mất cho con. Sang tên sổ đỏ cho con khi bố mẹ mất >>> Xem thêm Cách sang tên sổ đỏ khi người đứng tên đã mất không để lại di chúc Bố mẹ đã mất sẽ chuyển quyền sử dụng đất cho ai? Trường hợp bố mẹ mất nhưng không để lại di chúc thì thực hiện chia thừa kế theo quy định pháp luật. Tức là phần tài sản đó sẽ được chia cho các hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chế mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột của người chế mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy thì ở trường hợp này, con là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên có quyền hưởng di sản là nhà đất mà bố mẹ để lại theo quy định của pháp luật. >>> Xem thêm Tự ý sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất xử lý như thế nào? Cần làm gì để sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất không di chúc Sau khi bố mẹ mất, những người có quyền lợi liên quan cần phải làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bố mẹ cư trú và tiến hành mở thừa kế. Địa điểm mở thừa kế là nơi phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế, nơi mà Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định việc thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Thời gian và địa điểm mở thừa kế được quy định tại Khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015. Những người thừa kế đến Ủy ban nhân dân xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản thì mang giấy tờ đi làm thủ tục sang tên cho con. >>> Xem thêm Phân chia đất đai cha mẹ mất không để lại di chúc như thế nào? Trình tự, Thủ tục sang tên sổ đỏ bố mẹ đã mất cho con Thủ tục thừa kế sang tên nhà đất khi cha mẹ mất Hồ sơ sang tên sổ đỏ Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất, cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn bản khai nhận di sản thừa kế được lập tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người được thừa kế Giấy tờ chứng minh tài sản chung hoặc giấy tờ chứng minh tài sản riêng Đơn đăng ký biến động đất đai/ tài sản gắn liền với đất theo mẫu Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp hoặc xác nhận đóng thuế đất phi nông nghiệp Sơ đồ vị trí thửa đất. Quy trình thực hiện Sau khi xác nhận xong những người có quyền hưởng di sản thừa kế mà cha mẹ để lại thì người được nhận di sản phải thực hiện khai nhận thừa kế theo quy định pháp luật. Thủ tục khai nhận thừa kế được quy định gồm các bước như sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ như trên và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có mảnh đất Bước 2 Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận và căn cứ thẩm quyền để xử lý 02 trường hợp Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định Nếu hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ Bước 3 Trả kết quả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con, văn phòng sẽ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. >>> Xem thêm Thủ tục khai nhận thừa kế đất đai không có di chúc Chi phí thực hiện sang tên sổ đỏ khi bố mẹ đã mất không di chúc Khi sang tên sổ đỏ thì phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ. Tuy nhiên đối với trường hợp sang tên mảnh đất được thừa kế từ bố mẹ sang con thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Điều này đã được quy định trong Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Tuy vậy, bạn vẫn cần phải hoàn thành các lệ phí địa chính như Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, phí đo đạc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Luật sư tư vấn sang tên sổ đỏ Tư vấn thủ tục thừa kế nhà đất Tư vấn về quyền thừa kế đất đai không có di chúc Tư vấn về trình tự, thủ tục thừa kế tài sản là nhà đất khi bố mẹ đã mất Soạn thảo đơn từ và giấy tờ liên quan đến việc sang tên sổ đỏ Nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện thủ tục Tư vấn luật thừa kế và các thủ tục liên quan đến việc thừa kế Như vậy, để được sang tên sổ đỏ của bố mẹ thì con cái cần hoàn thiện đầy đủ giấy tờ để thừa kế theo quy định và nộp tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền. Trong quá trình chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ, thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ mất không có di chúc cho con, nếu cần luật sư đất đai tư vấn và hỗ trợ, có thể gọi tới tổng đài tư vấn luật qua số hotline để được giải đáp thắc mắc nhanh nhất miễn phí. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 839 bài viết Bố mẹ tôi có 4 người con, vậy bây giờ mẹ tôi muốn sang tên mảnh đất để bà đứng tên, sau đó lập di chúc chia đều cho các con thì phải làm thủ tục như thế nào? Trả lờiMặc dù bạn không nói rõ bố mẹ bạn kết hôn có đăng ký kết hôn hay không. Nhưng do bố mẹ bạn kết hôn năm 1960 thì theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Như vậy, theo quy định này, quan hệ giữa bố và mẹ bạn được xác định là vợ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau "Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."Theo đó, mảnh đất trên được xem là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, do đó cả bố và mẹ bạn đều có quyền đối với thửa đất này. Việc chỉ bố bạn đứng tên trên GCNQSDĐ không làm ảnh hưởng quyền sở hữu đối với thửa đất này của mẹ bạn. Bởi theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau"1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này". Do đó, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, bố bạn và mẹ bạn được sở hữu ½ mảnh nhiên, việc sang tên sổ đỏ để mẹ bạn đứng tên trên toàn bộ mảnh đất là không đúng quy định pháp luật. Bởi ½ mảnh đất thuộc sở hữu của bố bạn. Nay do bố bạn mất nên phần đất này được xác định là di sản thừa kế. Và do bố bạn mất không để lại di chúc, nên di sản này sẽ được chia theo pháp luật, nghĩa là chia cho hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm mẹ bạn, bạn và các anh/chị/em ruột của bạn, ông bà nội những phần di sản bằng nhau căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự vậy, nếu mẹ bạn muốn đứng tên trên toàn bộ mảnh đất sau đó chia đều cho các con thì gia đình có thể làm thủ tục nhận di sản thừa kế đối với di sản của bố bạn. Sau đó, mẹ bạn và các con có thể làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với phần đất thuộc sở hữu riêng ½ mảnh đất còn lại và công chứng. Sau khi chia di sản và chuyển nhượng mảnh đất còn lại, nếu muốn thuận lợi cho việc sử dụng đất, gia đình bạn có thể làm thủ tục gộp thửa nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai 2013. Kính gửi hội Luật sư! Bố và mẹ tôi mất không để lại di chúc. Hiện tại mảnh đất tôi đang ở có sổ đỏ mang tên bố tôi là Đặng Đình Quyết 1930 và mẹ tôi Nguyễn Thị Minh 1950 cấp ngày 22/5/2008 Bố tôi có 3 người vợ Vợ 1 ở thái hòa- thái thụy- thái bình đã mất và có 7 người con 1 người trong kon tum Vợ 2 hiện tại không biết tin tức từ năm 1984 ra nước ngoài có 2 người con Vợ 3 bà Nguyễn Thị Minh đã mất có 1 người con duy nhất là tôi Hiện tại tôi không liên lạc được với gia đình Vợ 2 của bố tôi, còn bên gia đình vợ 1 tôi vẫn về quê thăm và giữ liên lạc Vì bố tôi và mẹ tôi ra đi đột ngột do tai biến nên không để lại di chúc gì, nhưng di duyện thì mọi người trong gia đình đã biết từ trước. Trước khi mất bố mẹ tôi đã lo cho đầy đủ con cái vợ 1 nhà cửa đất đai hợp pháp trong quê còn lại mình tôi ở với bố mẹ ngoài HP Tôi muốn hỏi nếu giờ làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho tôi thì làm ntn? Cần những giấy tờ gì và quyền được hưởng của các thành viên trong gia đình ntn? Lệ phí phải đóng khi làm sổ là ntn? Xin hội Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Trường hợp bạn nêu có khá nhiều người có quyền hoặc có thể có quyền liên quan đến hưởng di sản của người đã mất nên khó giải quyết ngay được. Theo quy định pháp luật, muốn thực hiện giao dịch như bạn nêu thì tất cả những người đề cập trên phải đồng ý, các văn bản phải được công chứng/chứng thực hợp lệ, trong đó những người không có điều kiện tham gia phải ủy quyền cho người khác quyết định thay mình. Nếu không thực hiện được giải pháp trên thì chỉ còn cách yêu cầu tòa án chia thừa kế. Khi bạn có cơ sở pháp lý để sang tên sổ đỏ thì mới tính đến chuyện chi phí sang tên sổ đỏ. Trong thừa kế như bạn nêu, các chi phí này chủ yếu là phí thi hành án theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự, nếu các bên không thỏa thuận được - khoảng 2-3% giá trị người đó nhận được, đo vẽ, trước bạ,...

bố mẹ mất không để lại di chúc