Tài xế xe khách vận chuyển hàng nguy hiểm, độc hại, dễ cháy nổ bị phạt bao nhiêu? Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau: - Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá
Nếu vận chuyển hàng cấm hộ cho người khác mà biết rõ mục đích buôn bán ma tuý của người mà mình nhận vận chuyển hộ thì người có hành vi vận chuyển bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm với vai trò giúp sức.
Cá nhân, pháp nhân thương mại tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị truy cứu hình sự về tội "Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm" quy định tại Điều 191, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể, mức phạt như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan mà không thông báo hoặc không được sự
1. Thế nào là Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm? 2. Bình luận Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 - Khách thể của tội phạm - Mặt khách quan của tội phạm - Mặt chủ quan của tội phạm - Chủ thể của tội phạm
BẢN ÁN 45/2022/HS-ST NGÀY 13/04/2022 VỀ TỘI VẬN CHUYỂN HÀNG CẤM. Trong ngày 13 tháng 4 năm 2022 tại Hội trường xét xử TAND thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 37/2022/HSST ngày 23/3/2022. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2022/QĐXXST- HS, ngày 01/4/2022 đối với bị cáo:
AvvFQfr. LSVN - Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định về danh mục ngành nghề kinh doanh bị cấm được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020 và Điều 10 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư đối với ngành nghề kinh doanh hàng hóa. Ảnh minh họa. Trước hết, hàng cấm được hiểu là những mặt hàng mà Nhà nước cấm cá nhân, tổ chức kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Một trong những tinh thần quan trọng trong Hiến pháp năm 2013 đã nêu rõ về quan điểm việc kinh doanh của cá nhân, tổ chức đó là việc “Cá nhân, tổ chức, pháp nhân được phép kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định về danh mục ngành nghề kinh doanh bị cấm được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020 và Điều 10 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư, đối với ngành nghề kinh doanh hàng hóa, bao gồm những ngành nghề sau Thứ nhất, mặt hàng hóa bị cấm kinh doanh vĩnh viễn đó là các chất ma túy. Ma túy được biết đến là những chất kích thích, gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo mà khi con người sử dụng sẽ kích thích hệ thần kinh gây ra cảm giác hưng phấn, sảng khoái, tạo ảo giác, làm cho họ phụ thuộc, không thể chấm dứt việc sử dụng, từ đó gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cũng như trật tự an toàn xã hội. Chính bởi lẽ này, những chất ma túy bị pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới cấm kinh doanh vĩnh viễn. Thứ hai, kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật. Trong đó, hóa chất được xác định là một dạng vật chất có hợp chất và đặc tính hóa học không đổi. Còn khoáng vật thì lại được biết đến là các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên được hình thành trong quá trình địa chất. Bởi vì, tính chất nguy hiểm của hóa chất và khoáng vật nếu không biết cách sử dụng hoặc quá lạm dụng thì cũng gây nguy hiểm cho con người. Chính vì điều đó, để giảm thiểu các nguy cơ gây thiệt hại đến con người nên theo như quy định tại pháp luật này đã nghiêm cấm các hành vi kinh doanh các chất này. Việc nghiêm cấm các loại hóa chất, khoáng vật được quy định theo Phụ Lục II Luật Đầu tư năm 2020, đã nêu rõ các loại hợp chất và khoáng vật bị cấm đầu tư kinh doanh. Thứ ba, kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã. Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh thái không chỉ là nghĩa vụ của riêng Việt Nam mà nó còn được áp dụng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới về vấn đề bảo vệ thảm thực vật của trái đất. Đối với sự sinh sống của mỗi loài sinh vật đều có sự ảnh hưởng đến loại khác, cho nên nếu một số loại động vật ngày càng bị săn bắn nhiều dẫn đến tuyệt chủng thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái. Chính vì thế mà pháp luật đã quy định về mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã bị cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại Phụ lục 1 Công ước quốc tế các loại thực vật, động vật hoang dã nguy cấp được chia thành ngành động vật có dây sống bao gồm lớp động vật có vú, lớp chim, lớp bò sát, lớp lưỡng cư, lớp cá sụn, lớp cá, lớp cá phối và ngành da gai, ngành chân khớp, ngành thân mềm, ngành ruột khoanh. Còn theo như quy định của pháp luật Việt Nam thì được quy định tại Phụ lục III Luật Đầu tư năm 2020 về các mẫu vật các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm thuộc Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên bị cấm đầu tư kinh doanh. Trong đó, thực vật gồm ngành mộc lan, ngành thông. Động vật gồm lớp vú, bò sát, lớp chim… Thứ tư, mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người. Vấn đề này được nhắc đến trong Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đó là “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Chính vì vậy, thân thể, bộ phận trên cơ thể là tài sản vô giá của mỗi người, tuy nhiên việc mua bán người, các bộ phận cơ thể người bị pháp luật cấm. Thứ năm, hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. Chính bởi vì sự phát triển của xã hội ngày càng phát triển với các thiết bị điện tử và công nghệ ngày càng lớn mạnh. Nên để nhằm mục đích gây mất trật tự công cộng và có những yếu tố gây nguy hiểm đến xã hội mà pháp luật Việt Nam đã quy định đưa hoạt động này vào danh mục mặt hàng cấm được kinh doanh. Thứ sáu, mua bán mại dâm cũng là một trong những vấn đề gây nên những tệ nạn xã hội, gây ảnh hưởng đến các chủ thể buôn bán mại dâm, làm mất đi nét đẹp văn hóa của một đất nước. Thứ bảy, một trong những mặt hàng kinh doanh bị cấm mới được đưa vào trong danh mục hàng cấm đó là pháo nổ và đòi nợ thuê. Như vậy, hiện nay có tất cả những nhóm ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP về hướng dẫn luật đầu tư. Trong đó, có năm nhóm ngành nghề về mua bán hàng hóa tương ứng với năm loại hàng hóa bị cấm là Ma túy, hóa chất, khoáng vật, thực vật, động vật hoang dã, người, mô, bộ phận cơ thể người và kinh doanh pháo nổ. Tất cả các mặt hàng kinh doanh bị cấm nếu pháp luật hiện hành cho phép kinh doanh đều có khả năng gây rối loạn trật tự xã hội vốn có, suy thoái đạo đức con người, tàn phá và làm mất cân bằng tự nhiên. Quy định của pháp luật về tội "Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm" Hành vi tàng trữ hàng cấm, được hiểu là hành vi cất giữ hàng cấm bằng bất kỳ hình thức nào. Tàng trữ hàng cấm được thể hiện qua hành vi cất giữ các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh để tránh sự phát hiện, kiểm soát của các cơ quan chức năng hoặc của người khác. Hành vi vận chuyển hàng cấm, được hiểu là việc đưa di chuyển hàng cấm từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ hình thức nào. Việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức, thủ đoạn khác nhau như thông qua đường bộ; thông qua đường thủy; thông qua đường hàng không bằng các thủ đoạn khác nhau như dùng vật nuôi để vận chuyển trực tiếp, lợi dụng trẻ em, thương binh… để phục vụ việc vận chuyển. Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm để bán thì coi là hành vi buôn bán hàng cấm. Mặc dù mỗi hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đã có các dấu hiệu riêng như trên nhưng tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này khi có một trong các dấu hiệu cấu thành cơ bản i Hàng cấm có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn; ii Nếu hàng cấm không bị coi là số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm hoặc tại các tội sau đây Tội buôn lậu; tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; tội tàng trữ, vận chuyển hàng giả; tội tàng trữ, vận chuyển hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; tội kinh doanh trái phép; tội trốn thuế; iii Hoặc đã bị kết án về các tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm về hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Những dấu hiệu pháp lý của tội phạm Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là xâm phạm chế độ độc quyền của Nhà nước trong quản lý, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Đối tượng tác động của tội "Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm" là các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Đối với mặt khách quan của tội phạm i Về dấu hiệu hành vi khách quan, tội phạm thể hiện qua các hành vi Hành vi tàng trữ hàng cấm Người phạm tội bằng hành vi cất trữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc bất kỳ nơi nào đó để tránh sự phát hiện, kiểm soát của các cơ quan chức năng hoặc của người khác mà không kể thời gian dài hay ngắn; Hành vi vận chuyển hàng cấm Người phạm tội thực hiện bằng cách đưa hàng cấm dưới bất kỳ hình thức nào từ địa điểm này đến điểm khác mà không nhằm mục đích bán. Việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức, thủ đoạn khác nhau như thông qua đường bộ ôtô, tàu hoả…; thông qua đương sông ghe, xuồng…; thông qua đường hàng không máy bay bằng các thủ đoạn khác nhau như dùng vật nuôi để vận chuyển trực tiếp, lợi dụng trẻ em, thương binh… để phục vụ việc vận chuyển. Các thủ đoạn thường thực hiện Mở các cơ sở sản xuất trá hình, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để cất giấu loại hàng hóa không được phép lưu thông trên thị trường; Thuê các cơ sở làm ăn uy tín để tàng trữ hàng cấm; Dùng những chiếc xe công để che đậy quá trình vận chuyển hàng cấm… ii Về dấu hiệu hậu quả của tội phạm Hậu quả của tội phạm tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đó là những thiệt hại gây ra cho trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý thị trường sản xuất, kinh doanh, gây lũng đoạn thị trường trong nước dẫn đến Nhà nước không kiểm soát được hàng hóa, ảnh hưởng đến tình hình trật tự xã hội. Những biểu hiện cụ thể hậu quả của tội phạm rất đa dạng. Nó có thể là số lượng hàng hóa, có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên; nó cũng có thể là số lượng tiền thu lợi bất chính lớn, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng… Mặt chủ quan của tội phạm Người thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là do cố ý cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, thấy trước được hậu quả của hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nào được thực hiện do cố ý gián tiếp. Mục đích của người phạm tội là thu lợi từ hoạt động tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đó. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng. Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật. Chủ thể của tội này còn là pháp nhân được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập; Đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm vào trật tự quản lý kinh tế, cụ thể xâm phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thị trường. NGUYỄN THỊ YẾN HOA Tòa án quân sự Quân khu 1 Phân biệt tội danh quy định tại Điều 359 và Điều 341 Bộ luật Hình sự
Hành vi vận chuyển hàng cấm xuất hiện ngày hàng nhiều đặc biệt là vào gần các dịp lễ tết. Một số người biết là luật cấm vì những vận chuyển các loại hàng này sẽ kiếm được nguồn lợi lớn. Nhiều người vì lợi nhuận mà bất chấp mọi trường hợp có thể bị bắt giam. Tuỳ từng trường hợp là vận chuyển loại hàng cấm nào hay số lượng bao nhiêu mà có thể ị phạt hành chính hoặc thậm chí là phạt tù hơn nữa có những trường hợp bị phạt tù chung thân hay tử hình. Cùng tham khảo bài viết về “Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?” để biết được quy định pháp luật về tội danh vận chuyển hàng cấm. Thế nào là tàng trữ vận chuyển hàng cấm? Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi cất giữ hoặc đưa từ nơi này đến nơi khác các loại hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam. Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù? Tội vận chuyển hàng cấm có tên đầy đủ là Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 41 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017. Đây là một trong những tội phạm thuộc nhóm các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại tại Mục 1 Chương XVIII phần các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Bộ luật Hình sự 2015. Tội vận chuyển hàng cấm là một trong hai tội danh được ghép thành tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và được quy định cụ thể như sau Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm a Có tổ chức; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d Có tính chất chuyên nghiệp; đ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; g Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; i Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; k Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; l Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; c Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù? Khi nào vận chuyển hàng cấm được coi là tội phạm? Từ quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, hàng hóa được coi là hàng cấm gồm thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, hoặc pháo nổ, thuốc lá nhập lậu, hàng hóa khác. Để nhận biết loại tội phạm này, có thể thông qua một số yếu tố cấu thành cơ bản như sau Dấu hiệu nhận biết tội vận chuyển hàng cấm/cấu thành tội phạmMô tả cụ thểHành vi phạm tộiNgười phạm tội thực hiện vận chuyển hàng hóa thuộc một trong những trường hợp sauVận chuyển thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50kg hoặc từ 50 lít trở lên;Vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu từ bao trở lên;Vận chuyển pháo nổ từ 6kg trở lên;Vận chuyển hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên;Vận chuyển hàng hóa vận chuyển là loại hàng hóa chưa được phép lưu hành/hoặc chưa được phép sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên;Hoặc vận chuyển hàng hóa có khối lượng, trọng lượng nhỏ hơn so với khối lượng, trọng lượng hàng hóa được liệt kê ở trên nhưng người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;Chủ thể phạm tộiCá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự;Pháp nhân thương mại thỏa mãn quy định tại Điều 75, Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015;Khách thể của tội phạmTội phạm này xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, xâm phạm đến chế độ độc quyền của Nhà nước trong vận chuyển hàng cấmĐối tượng của tội phạmCác loại pháo nổ;Thuốc bảo vệ thực vật;Thuốc lá nhập lậu;Các hàng hóa khác thuộc danh mục hàng cấm theo quy định pháp luật;…Lỗi của tội phạmLỗi cố ý trực tiếpMục đích phạm tộiThu lợi bất chính từ hoạt động vận chuyển hàng cấmHậu quả của tội phạmCó thể biểu hiện qua trị giá hàng hóa vận chuyển lậu, số tiền thu lợi bất chính… trong từng điều khoản cụ thể của tội phạm Mời bạn xem thêm Buôn bán hàng cấm bị truy cứu hình sự như thế nào QĐ chi tiết Hướng dẫn viết mẫu hợp đồng thế chấp bằng tài sản năm 2022 Cá độ bóng đá bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không? Thông tin liên hệ Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ đổi tên bố trong giấy khai sinh… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng. Câu hỏi thường gặp Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị điều tra trong bao lâu?Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thời hạn điều tra có thể dài hoặc ngắn. Cụ thể thời hạn điều tra tối đa là 4 tháng và có thể gia hạn thêm tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 4 tháng. Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm?Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại Khoản 5 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đóa Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng;b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng;c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Thế nào là hàng cấm, hành vi vận chuyển hàng cấm bị xử lý thế nào? Cùng HILAW tìm hiểu qua bài viết sau. 1. Pháp luật quy định thế nào về hàng cấm? “Hàng cấm” là những mặt hàng bị Nhà nước cấm buôn bán, kinh doanh hay trao đổi dưới bất cứ hình thức nào. Các hàng hóa này bị cấm do gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, kinh tế, xã hội và môi trường. Danh mục hàng cấm hiện nay không cố định mà có sự thay đổi, Bộ luật Hình sự cũng quy định nhiều điều luật về hành vi phạm tội liên quan đến hàng cấm như – Hàng cấm là các chất ma tuý được quy định là đối tượng của các tội phạm về ma tuý; – Hàng cấm là các vũ khí quân dụng, là vật liệu nổ, là chất phóng xạ, là chất độc, văn hoá phẩm đổi trụy được quy định là đối tượng của các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng… – Hàng cấm là các hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối… Vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào. Theo đó, việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức, thủ đoạn khác nhau như – Thông qua đường bộ ôtô, tàu hoả…; – Thông qua đường thủy ghe, xuồng…; – Thông qua đường hàng không máy bay… Hình minh họa. Xử lý thế nào với hành vi vận chuyển hàng cấm? 2. Mức phạt tội “Vận chuyển hàng cấm” thế nào? Cá nhân, pháp nhân thương mại tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị truy cứu hình sự về tội “Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm” quy định tại Điều 191, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể, mức phạt như sau Đối với cá nhân Hình phạt chính – Khung 01 Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm nếu tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc trường hợp Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg – dưới 100 kg hoặc từ 50 – dưới 100 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ – dưới bao; Pháo nổ từ 06 kg – dưới 40 kg; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm lưu hành, cấm kinh doanh, cấm sử dụng trị giá từ 100- dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 – dưới 200 triệu đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 – dưới 300 triệu đồng; Hàng hóa dưới mức quy định nêu trên nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về một trong các tội Tội buôn lậu, Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. – Khung 02 Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 – dưới 300 kg hoặc từ 100 – dưới 300 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao – dưới bao; Pháo nổ từ 40 – dưới 120 kg; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 – dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 – dưới 500 triệu đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu – dưới 01 tỉ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 – dưới 700 triệu đồng; Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; Tái phạm nguy hiểm. – Khung 03 Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp Thuốc bảo vệ thực vật mà bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kg trở lên hoặc 300 lít trở lên; Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; Hàng hóa khác bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. – Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. Đối với pháp nhân thương mại – Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỉ đồng với pháp nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 191, Bộ luật Hình sự; – Phạt tiền từ 01 – 03 tỉ đồng với pháp nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2, Điều 191, Bộ luật Hình sự; – Phạt tiền từ 03 – 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 191, Bộ luật Hình sự. – Bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79, Bộ luật Hình sự Phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí là gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người. Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.
Văn bản nêu rõ, thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 138 Chính phủ tại văn bản số 1681/BCĐ138/CP ngày 29/5/2023 về việc “tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, hàng cấm qua đường hàng không”, UBND TP Hà Nội yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành TP, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện trên địa bàn TP theo quy định, tập trung thực hiện tốt một số nội dung nhưĐẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú, phản ánh khách quan, toàn diện công tác phòng, chống tội phạm ma túy, tội phạm, vi phạm pháp luật về vũ khí vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, hàng cấm, công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng không...; đặc biệt coi trọng công tác phòng ngừa tội cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an ninh mạng, bưu chính..., tích cực phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực hàng không đóng tại địa bàn triển khai hiệu quả, đồng bộ các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các cơ chế phối hợp trong bảo đảm an ninh trật tự, an ninh, an toàn hàng không, gắn với bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu soát, kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm bảo đảm chặt chẽ, không để các đối tượng lợi dụng hoạt động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, hàng cấm qua đường hàng an TP Hà Nội chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, chủ động nhận diện, đánh giá, dự báo và nắm chắc tình hình; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa nghiệp vụ, bảo đảm thực chất, trọng tâm, trọng điểm; tích cực tấn công trấn áp tội phạm ma túy, tội phạm, vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, hàng cấm, ngăn chặn hoạt động vận chuvển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, hàng cấm qua đường hàng Châu
Giao hàng cấm phải chịu trách nhiệm hình sựHàng cấm được hiểu là những loại hàng hóa, sản phẩm không được Nhà nước cho phép lưu thông. Hàng cấm thông thường là các loại hàng hóa mang tới sự nguy hại cho con người, gây mất an an ninh trật tự xã từng lĩnh vực mà Nhà nước có quy định danh mục hàng cấm cụ thể, trong đó thường là các loại chất độc, ma túy, vũ khí, sản phẩm từ động vật quý hiếm,…Giao hàng cấm là hành vi xâm phạm đến chế độ quản lý đối với các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm lưu thông. Vì vậy, người thực hiện hành vi giao hàng cấm với lỗi cố ý sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp Bộ luật Hình sự 2015 có quy định một số tội danh để xử lý hành vi giao hàng cấm đó là Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Điều 191; Tội vận chuyển trái phép chất ma túy Điều 250; Tội vận chuyển trái phép vật liệu nổ Điều 305….Shipper bị lừa giao hàng cấm, có bị xử lý? Ảnh minh họaGiao hàng cấm mà không biết bị xử lý thế nào?Nếu bị phát hiện vận chuyển hàng cấm, người giao hàng sẽ bị cơ quan công an tiến hành xác minh, lấy lời khai và điều cứ vào kết quả điều tra và xác minh của cơ quan điều tra, nếu người vận chuyển được chứng minh là hoàn toàn không biết về số hàng cấm đã vận chuyển và chỉ đơn thuần là người vận chuyển theo yêu cầu của người khác thì người giao hàng có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình nhiên, nếu trong quá trình điều tra cho thấy có liên quan đến việc giao nhận hàng cấm hoặc không có chứng cứ cho thấy là không biết về việc có hàng cấm thì người vận chuyển có thể sẽ bị xử lý hình đây là quy định về một số tội phạm có hành vi vận chuyển hàng cấmTội tàng trữ, vận chuyển hàng cấmTại Điều 191 Bộ luật Hình sự quy định, người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy, vận chuyển trái phép, vận chuyển trái phép chất cháy, độc…thì bị phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;- Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao;- Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 đến dưới 300 triệu đồng…Phạt tiền từ 300 triệu - 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Phạm tội có tổ chức; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 đến dưới 500 triệu đồng…Phạt tù từ 05 - 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên…Hình phạt bổ sung áp dụng với tội này là phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ - 05 vận chuyển trái phép chất ma túyTội vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự. Trong đó, người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;- Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam…Ngoài ra, người phạm tội có có thể bị áp dụng các khung hình phạt tăng nặng khác là- Phạt tù từ 07 - 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam; Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam…- Phạt tù từ 15 - 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam…Nặng nhất, người phạm tội còn có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi vận chuyển nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên…Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài vậy, có thể thấy, nếu bị xử lý hình sự với một trong các tội về giao hàng cấm thì shipper có thể bị phạt tiền thậm chí phạt đó, khi vận chuyển hàng hóa cho khách hàng, shipper cần lưu ý kiểm tra đồ được thật cẩn thận để tránh gặp phải tình huống bị lừa giao hàng còn vướng mắc khác, bạn đọc có thể liên hệ để được hỗ trợ.
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm là một trong những loại tội gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội, ngày càng nhiều thủ đoạn tinh xảo. Vậy thế nào là hàng cấm? Hình phạt áp dụng cho tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm được quy định ra làm sao? Cấu thành tội phạm của tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm như thế nào? Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ cung cấp cho bạn những quy định về tộitàng trữ vận chuyển hàng cấm có thể phải chịu hình phạt gì để bạn có thể tham khảo. 1. Điều 191 Bộ luật Hình sự quy định về tội gì?2. Thế nào là tàng trữ, vận chuyển hàng cấm?3. Hình phạt áp dụng cho người phạm tội tàng trữ vận chuyển hàng Hình phạt Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 Phạt tù từ 05 năm đến 10 Hình phạt bổ sung4. Hình phạt áp dụng cho pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ vận chuyển hàng Hình phạt Phạt tiền từ đồng đến Phạt tiền từ đồng đến Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 Đình chỉ hoạt động vĩnh Hình phạt bổ sung5. Cấu thành tội phạm của tội tàng trữ vận chuyển hàng Chủ thể tội tàng trữ vận chuyển hàng Khách thể tội tàng trữ vận chuyển hàng Mặt chủ quan tội tàng trữ vận chuyển hàng Mặt khách quan tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm6. Cơ sở pháp lý 1. Điều 191 Bộ luật Hình sự quy định về tội gì? Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi cất giữ hoặc đưa từ nơi này đến nơi khác các loại hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam. 3. Hình phạt áp dụng cho người phạm tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm Hình phạt chính Theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 191 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm có thể phải chịu các hình phạt cụ thể Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Hình phạt này áp dụng nếu bạn phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 Thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; Hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Hàng hóa dưới các mức quy định trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm Nếu bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; Hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; Tái phạm nguy hiểm. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm Nếu bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm Thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; Hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. Việc xác định hình phạt cụ thể khi phạm tội đối với người không nắm vững kiến thức pháp luật, không có kinh nghiệm xét xử không đơn giản. Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên, Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và nhân thân người phạm tội. Do đó, để xác định đúng nhất hình phạt áp dụng, bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn, điển hình như Luật Quang Huy. Tại công ty của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự. Thậm chí, có những Luật sư từng có thời gian là Thẩm phán, là người ra quyết định hình phạt cho những vụ án trên thực tế. Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588. Hình phạt bổ sung Ngoài những hình phạt chính, nếu bạn phạm tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây Phạt tiền từ đồng đến đồng; Cấm đảm nhiệm chức vụ; Cấm hành nghề; Làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm có hình phạt gì đối với cá nhân? 4. Hình phạt áp dụng cho pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm Hình phạt chính Theo quy định tại Khoản 5, Điều 191 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm đối với pháp nhân phạm tội có thể phải chịu các hình phạt cụ thể Phạt tiền từ đồng đến đồng Nếu pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng Thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; Hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Hàng hóa dưới các mức quy định trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Phạt tiền từ đồng đến đồng Nếu pháp nhân thương mại phạm tội thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; Hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; Tái phạm nguy hiểm. Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm Nếu pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm Thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; Hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn Nếu pháp nhân phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây rathuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Bộ luật Hình sự hiện nay đã có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm. Tuy nhiên người phạm tội hoặc pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp áp dụng mức khung hình phạt cao vẫn có thể được giảm nhẹ hơn nếu chủ động khắc phục hậu quả hoặc thêm nhiều tình tiết giảm nhẹ khác tuỳ vụ án. Tương tự, nếu bạn có những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 84, Điều 85 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, bạn có thể phải chịu hình phạt cao nhất trong khung hình phạt trên. Do vậy, để có thể xác định các tình tiết giảm nhẹ, hoặc các tình tiết có lợi khác để giảm bớt hình phạt bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn để thực hiện hỗ trợ, bào chữa. Như tại Luật Quang Huy của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự. Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588. Hình phạt áp dụng cho pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm Hình phạt bổ sung Ngoài những hình phạt chính, nếu pháp nhân phạm tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây Phạt tiền từ đồng đến đồng; Cấm kinh doanh; Ccấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; Cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. 5. Cấu thành tội phạm của tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm Chủ thể tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm Chủ thể của tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi do luật quy định. Ngoài ra đối với tội phạm này, chủ thể có thể là pháp nhân thương mại. Khách thể tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm Khách thể của tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm là chế độ quản lý của nhà nước đối với một số loại hàng hoá cấm tàng trữ, vận chuyển do pháp luật quy định. Mặt chủ quan tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm Người hoặc pháp nhân phạm tội thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là do cố ý cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, thấy trước được hậu quả của hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nào được thực hiện do cố ý gián tiếp. Mặt khách quan tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm Đối với tội tàng trữ hàng cấm Có hành vi tàng trữ các sản phẩm hàng hoá mà nhà nước cấm kinh doanh. Tàng trữ hàng cấm được thể hiện qua hành vi cất giữ các loại hàng hoá mà nhà nước cấm kinh doanh để tránh sự phát hiện, kiểm soát của các cơ quan chức năng hoặc của người khác. Người phạm tội có hành vi tàng trữ, vận chuyển các sản phẩm hàng hoá mà nhà nước cấm kinh doanh Đối với tội vận chuyển hàng cấm Có hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào. Việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức, thủ đoạn khác nhau như thông qua Đường bộ ô tô, tàu hỏa…; Đường sông ghe, xuồng…; Đường hàng không máy bay; Hoặc bằng các thủ đoạn khác nhau như dùng vật nuôi để vận chuyển trực tiếp, lợi dụng trẻ em, thương binh… để phục vụ việc vận chuyển. Nếu không đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm như nêu ở trên, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu cần tư vấn cụ thể hơn về cấu thành tội phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật Quang Huy qua Tổng đài 19006588. 6. Cơ sở pháp lý Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trên đây là toàn bộ nội dung về hình phạt của tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm. Qua bài viết này chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn dễ hình dung hơn về vấn đề này. Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588. Với vai trò là một công ty có kinh nghiệm là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước Luật Quang Huy luôn luôn sẵn sàng hỗ trợ cho bạn. Trân trọng./.
tội vận chuyển hàng cấm